I | Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ dự kiến đạt được. | 1. Theo dõi sức khoẻ trẻ hàng tháng - Nhà trường có tổ chức khám sức khoẻ 1 lần / năm, tẩy giun 2 lần/ năm - Lưu kết quả và thông báo cho gia đình - 100% trẻ được theo dõi qua biểu đồ - Kênh A đạt 97,4% tăng 12,4% so với kế hoạch đầu năm. - Tỉ lệ suy dinh dưỡng cân nặng đạt 100 % so với kế hoạch đầu năm. - Tỉ lệ suy dinh dưỡng chiều cao đạt 50% so với kế hoạch đầu năm. - Giảm dư cân béo phì 25% so với kế hoạch đầu năm. - Trẻ thấp còi giảm 100%. 2. Phòng và xử lý một số bệnh thường gặp 3. Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp. | 1. Theo dõi sức khoẻ trẻ hàng tháng - Nhà trường có tổ chức khám sức khoẻ 1 lần / năm, tẩy giun 2 lần/ năm - Lưu kết quả và thông báo cho gia đình - 100% trẻ được theo dõi qua biểu đồ - Kênh A đạt 86.1 % tăng 1.1 % so với kế hoạch đưa ra đầu năm. - Tỉ lệ suy dinh dưỡng cân nặng đạt 75% so với kế hoạch đầu năm. - Giảm dư cân béo phì 87% giảm 13% so với kế hoạch đầu năm. 2. Phòng và xử lý một số bệnh thường gặp 3. Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp. |
II | Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường thực hiện. | - Nội dung chương trình thể hiện thông qua các hoạt động: Hoạt động với đồ vật, hoạt động giao lưu cảm xúc. - 100% các lớp thực hiện giáo dục phát triển vận động nhằm giúp trẻ khoẻ mạnh và có kĩ năng vận động trong các hoạt động hằng ngày. - 100% các lớp thực hiện giáo dục phát triển nhận thức giúp trẻ tò mò khám phá tìm hiểu thế giới xung quanh - 100% các lớp thực hiện giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Các nội dung giáo dục phát triển tình cảm xã hội và thẩm mỹ được thực hiện cho trẻ tích cực giao tiếp với người chăm sóc, với bạn, với hoạt động với đồ vật, đồ chơi, tạo hình, âm nhạc và được tiến hành dưới hình thức chơi tập có chủ định ở mọi thời điểm sinh hoạt trong ngày. - Hoạt động ăn ngủ, vệ sinh cá nhân, chơi tập có chủ định của trẻ được thực hiện thường xuyên. | 1. Hoạt động chơi 100% các lớp thực hiện hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ có thể chơi với các loại trò chơi cơ bản sau: - Trò chơi đóng vai theo chủ đề.
- Trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng.
- Trò chơi đóng kịch.
- Trò chơi học tập.
- Trò chơi vận động.
- Trò chơi dân gian.
- Trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại.
2. Hoạt động học 100% các lớp tổ chức hoạt động có chủ đích theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình thức chơi. 3. Hoạt động lao động 100% trẻ yêu thích hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động đối với trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể. 4. Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân 98.5% trẻ đã hình thành một số nền nếp, thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, vui vẻ. |
III | Kết quả đạt được trên trẻ theo lĩnh vực phát triển. | 1. Phát triển thể chất: - 95.5% trẻ thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động. - 95.1 % trẻ có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe. 2. Phát triển nhận thức: - 97.4% trẻ thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh. - 95.4% trẻ có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề. - 93.7% trẻ có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi. 3. Phát triển ngôn ngữ: - 98.5% trẻ có khả năng nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày. - 91.2% trẻ có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói. - 92.7% trẻ có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói. 4. Phát triển tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ: -92.8% trẻ nói được vài thông tin về mình, nhận biết và biểu lộ cảm xúc với con người và sự vật gần gũi. - 96.7% trẻ thực hiện được một số hành vi xã hội đơn giản: chào hỏi, chơi thân thiện, làm theo yêu cầu của người lớn. | 1. Phát triển thể chất: - 100% trẻ thực hiện được các vận động cơ bản. - 97.4% trẻ có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe. Có nề nếp,thói quen vệ sinh cá nhân. - 98.3% trẻ có khả năng phối hợp các giác quan và vận động. 2. Phát triển nhận thức: - 97.8% trẻ thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh. - 95.2% trẻ có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi. - 97.8% trẻ có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi. - 98.5% trẻ có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn. 3. Phát triển ngôn ngữ: - 97.4% trẻ nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày. - 95.6% trẻ có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói. - 96.4% trẻ có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết. 4. Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: - 95.7% trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân. - 99.1% trẻ thân thiện với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập. - 97.5% trẻ biết chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động. - 97.1% trẻ mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh. - 100% trẻ lễ phép với người lớn. - 96.9% trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng. - 96.9% trẻ biết quan tâm, chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi. 5. Phát triển thẩm mỹ: - 96.3% trẻ chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ phù hợp với độ tuổi. - 95.4% trẻ có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi. - 95.5% trẻ có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi. |
IV | Các hoạt động hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ ở cơ sở giáo dục mầm non. | - 100% các lớp được cung cấp đồ dùng ăn uống, vệ sinh cá nhân. - 100% các lớp được cung cấp đồ chơi, sử dụng các giác quan để tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh trẻ. - 100% các lớp tạo được môi trường hoạt động và sinh hoạt thuận tiện dễ dàng ấm áp như môi trường gia đình. - 100% các lớp tổ chức môi trường vật chất: các khu vực chơi thao tác vai, khu vực hoạt động với đồ vật chơi xâu hạt, lắp ráp, xếp hình khối xây dựng, khu vực chơi nghệ thuật ( đất nặn, giấy vẽ, hát múa), khu vực chơi với các thiết bị đồ chơi vận động - 100% các lớp có đồ dùng đồ chơi, học liệu của trẻ được sắp xếp kệ vừa tầm với trẻ tạo điều kiện trẻ tự lấy cất, sử dụng một cách thuận tiện. | 1. Môi trường vật chất a) Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng lớp - 100% các lớp trang trí phòng lớp đảm bảo thẩm mỹ, thân thiện và phù hợp với chủ đề giáo dục. - 100% các lớp có các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ. - 100% các lớp sắp xếp và bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục. - 100% các lớp có khu vực để bố trí chỗ ăn, chỗ ngủ cho trẻ đảm bảo yêu cầu qui định. - 100% các lớp các lớp có khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt (có thể bố trí cố định hoặc có thể di chuyển), mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia hoạt động và thuận lợi cho sự quan sát của giáo viên. - 100% các lớp có các khu vực hoạt động của trẻ: Khu vực chơi đóng vai; tạo hình; khu vực ghép hình, lắp ráp/xây dựng; khu vực dành cho hoạt động khám phá thiên nhiên và khoa học; hoạt động âm nhạc và thư viện (sách, tranh truyện) yên tĩnh cho trẻ đọc sách và nghỉ ngơi. Khu vực cần yên tĩnh bố trí xa các khu vực ồn ào. Tên các khu vực hoạt động đơn giản, phù hợp với chủ đề và tạo môi trường làm quen với chữ viết. b) Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời, gồm có: - Sân chơi và sắp xếp thiết bị chơi ngoài trời. - Khu chơi với cát, đất, sỏi, nước. - Bồn hoa, cây cảnh, nơi trồng cây. 2. Môi trường xã hội - Môi trường chăm sóc giáo dục trong trường mầm non đảm bảo an toàn về mặt tâm lí, tạo thuận lợi giáo dục các kĩ năng xã hội cho trẻ. - Trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh. - Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo. |